Menu

Trí thông minh là gì? 9 loại trí thông minh của con người

Trí thông minh là gì?

Trí thông minh là khả năng tổng hợp của cá nhân để hành động có mục đích, suy nghĩ hợp lý, ứng phó và giải quyết các vấn đề thường gặp trong cuộc sống hằng ngày, khả năng phát hiện ra các vấn đề mới và giải quyết chúng, khả năng đạt được những thành tựu và cung cấp được những dịch vụ hay giải pháp ứng dụng được một nhóm văn hóa nào đó trong cộng đồng đánh giá cao.

Trí thông minh con người

Mặc dù các định nghĩa này có thể khác nhau ở một vài khía cạnh nhưng đều có chung xu hướng rằng trí thông minh là các khả năng bao gồm:

  • Học hỏi kinh nghiệm: Việc thu nhận, lưu giữ và sử dụng kiến thức
  • Nhận ra vấn đề: Khả năng xác định các vấn đề có thể xảy ra
  • Giải quyết vấn đề: Đưa ra giải pháp hữu ích cho một vấn đề
  • Ngoài ra: Trí thông minh còn liên quan đến một số khả năng tinh thần khác nhau bao gồm logic, suy luận, giải quyết vấn đề và lập kế hoạch.

Con người được phân biệt với các loài động vật khác bởi khả năng tư duy biểu tượng, tư duy trừu tượng, giải quyết vấn đề và khả năng học hỏi các khái niệm mới.

Hầu hết các nhà khoa học và nhà tâm lý học gọi chung những khả năng này là trí thông minh (tiếng Anh: intelligence). Cho đến thế kỷ này, con người đã sử dụng từ “trí thông minh” trong nỗ lực để mô tả sức mạnh tinh thần của chính họ cũng như của những loài động vật khác.

Phù hợp với cách sử dụng ngôn ngữ thông thường, “trí thông minh” đã được triển khai theo nhiều cách khác nhau. Những người sống ở phương Tây được gọi là “thông minh” nếu họ nhanh nhẹn, hùng biện hoặc sắc sảo hoặc khôn ngoan về mặt khoa học. Trong các nền văn hóa khác, những người sống đạo đức, cư xử tốt, trầm lặng, hoặc được trang bị sức mạnh ma thuật, có thể đã được gọi bằng các thuật ngữ được dịch là “thông minh”.

Người thông minh sẽ dễ dàng đạt được nhiều thành tựu và thành công hơn nhưng người bình thường, vì khả năng học hỏi, tích lũy kinh nghiệm nhanh hơn để dần hình thành nên trí tuệ hơn người.

Các loại trí thông minh của con người.

Khi quan sát trẻ nhỏ từ 2 tuổi đến 6 tuổi bạn sẽ thấy điều gì? Tại sao có những bé chưa đến 3 tuổi nhưng rất nhạy cảm với từ ngữ. Bé có thể kể cả một câu chuyện dài với câu từ chỉnh chu, và đầy đủ ý. Trong khi có những bé rất nhạy cảm với việc phân biệt âm thanh các nốt nhạc cơ bản, mà ngay cả người lớn cũng khó phân biệt. Lại có những bé rất khéo léo trong các hoạt động nhảy múa, vận động. Đặc biệt hơn có những bé chỉ hứng thú khi làm việc với các chữ số. Điều gì tạo nên những sự khác biệt giữa trẻ này và trẻ khác?

Theo Howard Gardner có 9 loại trí thông minh

Để trả lời cho câu hỏi trên, Giáo sư Howard Gardner đến từ Đại học Harvard là người đầu tiên đưa ra học thuyết Đa trí thông minh (Multiple Intelligences) trong cuốn sách nổi tiếng của mình “Frames of Mind” (1983). Ông cảm thấy bất bình khi tất cả mọi người đều đánh giá quá cao trí thông minh logic – IQ.

Họ tin rằng một người sẽ đạt được mức độ phát triển cao nhất của tư duy khi sở hữu chỉ số IQ cao và có thể trở thành một nhà khoa học. Điều này thực sự giới hạn khả năng của một số người bởi họ không khớp với tiêu chuẩn thành công này.

Bên cạnh đó, Gardner cảm thấy ngạc nhiên khi các yếu tố liên quan tới nghệ thuật hoàn toàn bị bỏ qua và xem nhẹ. Ông cũng nhận thấy người sở hữu chỉ số IQ cao được cho là ‘thông minh’ (intelligent), còn những người có tài năng nghệ thuật hay các tài năng khác lại được coi là ‘có năng khiếu’ (talent).

Không hài lòng với sự phân biệt trên, Gardner đã nghiên cứu và phát triển học thuyết của mình, từ đó đưa ra 7 loại hình trí thông minh khác nhau. Ông cho rằng các trí thông minh không hoạt động độc lập mà có sự kết hợp, và tất cả chúng ta đều có ưu thế ở không chỉ một mà là một vài loại trí thông minh nhất định.

Gardner cũng nhấn mạnh các yếu tố như di truyền, môi trường và văn hóa sẽ quyết định cách thức mà các loại trí thông minh này kết hợp với nhau, cũng như cách phát triển các trí thông minh tới mức độ cao nhất. Sau này, học thuyết của Gardner tiếp tục được nghiên cứu thêm và mở rộng, cho tới nay đã có tổng cộng 9 loại trí thông minh.

9 loại trí thông minh

9 Loại trí thông minh

1. Trí thông minh Ngôn ngữ (Linguistic Intelligence – Word Smart)

  • Đặc điểm: Khả năng dùng từ ngữ để biểu đạt tốt, dễ dàng viết văn hoặc phát biểu ý kiến.
  • Có thế mạnh về: Đọc; Viết; Kể chuyện; Ghi nhớ; Suy nghĩ bằng ngôn từ; Chơi chữ.
  • Học tập tốt nhất qua việc Đọc, Nghe giảng và Nhìn từ ngữ, Nói, Viết, Thảo luận và Phản biện.
  • Một số nghề nghiệp điển hình sử dụng trí thông minh này: Biên tập viên; Phiên dịch viên; Nhà diễn thuyết; Chính trị gia; Giảng viên/Giáo viên; Nhà báo; Phóng viên; Nhà văn/thơ; Diễn viên; Nhà sử học…

2. Trí thông minh Logic – Toán học (Logical-Mathematical Intelligence – Number/Reasoning Smart)

  • Đặc Điểm: Bạn cảm thấy mình bị hấp dẫn bởi các vấn đề toán học, hoặc các trò chơi chiến thuật hay các thí nghiệm? Nếu vậy thì có thể bạn sở hữu trí thông minh logic – toán học – khả năng thực hiện các phép tính toán, ước lượng, cân nhắc các khả năng và giả thuyết, cũng như tư duy logic. Đây cũng là trí thông minh gắn liền với cách nhìn nhận truyền thống về IQ nói chung, thường xuất hiện trong các ngành nghề được xã hội tôn trọng như: nhà khoa học, nhà nghiên cứu, giáo sư, bác sĩ, luật sư, dược sĩ…
  • Có thế mạnh về: Toán học; Tư duy logic; Lập luận; Giải quyết vấn đề; Nghiên cứu; Thí nghiệm.
  • Học tập tốt nhất khi nhận diện các khuôn mẫu và mối quan hệ, mối liên hệ, phân loại và tổ chức thông tin, làm việc với các vấn đề trừu tượng.
  • Một số nghề nghiệp điển hình sử dụng trí thông minh này: Kế toán/Kiểm toán viên; Nhà phân tích hệ thống; Lập trình viên; Nhà kinh tế học; Kỹ sư; Luật sư; Nhà toán học; Dược sĩ; Nhà vật lý học; Bác sĩ; Nhà nghiên cứu; Nhà thống kê, Thám tử…

3. Trí thông minh Nội tâm (Intrapersonal Intelligence – Self-smart)

  • Đây là năng lực của bạn trong việc tự thấu hiểu bản thân, nhận thức một cách rõ ràng những suy nghĩ, cảm nhận, đặc điểm của mình và sử dụng những kiến thức này để lên kế hoạch và định hướng cho cuộc đời. Sự tự nhận thức là một kỹ năng quan trọng với tất cả mọi người, tuy nhiên người sở hữu trí thông minh nội tâm có khả năng tự nhiên trong việc kết nối với cảm xúc và những trải nghiệm bên trong của họ.
  • Có thế mạnh về: Hiểu bản thân (tự nhận thức); Nhận ra các thế mạnh, ưu điểm và nhược điểm; Đặt mục tiêu; Làm việc độc lập; Theo đuổi sở thích cá nhân.
  • Học tập tốt nhất khi làm việc một mình, thực hiện các dự án cá nhân, được tự chủ về mặt thời gian, có không gian riêng tư.
  • Một số nghề nghiệp điển hình sử dụng trí thông minh này: Nhà tâm lý học; Nhà triết học; Nhà văn; Nhà thần học; Nhà tư vấn nghề nghiệp; Nhà cố vấn; Nhà tội phạm học; Nhà khởi nghiệp…

4. Trí thông minh Thiên nhiên (Naturalist Intelligence – Nature Smart)

  • Đặc điểm: Đây là khả năng phân biệt, phân loại các sinh vật sống trong tự nhiên (cây cối, động vật, côn trùng) cũng như sự nhạy cảm đối với các yếu tố khác trong thế giới tự nhiên (mây, thời tiết, đất, đá…).
  • Có thế mạnh về: Thấu hiểu thiên nhiên; Nhận biết và Phân loại các loài động vật và thực vật.
  • Học tập tốt nhất khi làm việc trong môi trường thiên nhiên, khám phá các thế giới tự nhiên, học hỏi về cây cối, động vật và các hiện tượng thiên nhiên.
  • Một số nghề nghiệp điển hình sử dụng trí thông minh này: Phi hành gia; Nhà sinh vật học; Nhà động vật học; Nhà bảo tồn thiên nhiên; Người làm vườn; Nhà nông nghiệp; Nhà huấn luyện động vật; Nhà địa chất học; Nhà sinh thái học; Bác sĩ thú y; Nhiếp ảnh gia thiên nhiên/động vật…

5. Trí thông minh Âm nhạc (Musical Intelligence – Music Smart)

  • Đặc điểm: Đây là khả năng nhận ra các âm điệu, nhịp phách, thanh sắc, âm vực, cao độ và tông của âm thanh. Khả năng này cho phép bạn sáng tạo, sản xuất và cảm nhận âm nhạc, âm thanh.
  • Có thế mạnh về: Ca hát hoặc Chơi nhạc cụ; Cảm nhận âm thanh; Ghi nhớ nhịp điệu, giai điệu.
  • Học tập tốt nhất qua các nhịp điệu, giai điệu, lời hát, nghe nhạc.
  • Một số nghề nghiệp điển hình sử dụng trí thông minh này: Nhà thính học; Nhạc trưởng; Nhà soạn nhạc; Nhà phê bình âm nhạc; Nhà sản xuất âm nhạc; Nhà trị liệu âm thanh; Nhà sáng tác; Ca sĩ; Nhà trị liệu ngôn ngữ; Nhạc sĩ; Giảng viên thanh nhạc…

6. Trí thông minh Tương tác (Interpersonal Intelligence – People Smart)

  • Đặc điểm: Đây là khả năng bao gồm sự giao tiếp hiệu quả bằng ngôn từ hoặc phi ngôn từ, khả năng chú ý tới sự khác biệt giữa những cá nhân khác nhau, và sự nhạy cảm đối với cảm xúc và thái độ của những người xung quanh.
  • Có thế mạnh về: Thấu hiểu những người xung quanh; Giao tiếp; Tổ chức; Lãnh đạo; Giải quyết mâu thuẫn.
  • Học tập tốt nhất qua việc chia sẻ, thảo luận, hợp tác, kết nối, phỏng vấn.
  • Một số nghề nghiệp điển hình sử dụng trí thông minh này: Nhà ngoại giao; Nhà lãnh đạo; Nhà quản lý; Luật sư; Thư ký; Nhân viên công tác xã hội; Nhân viên bán hàng; Lễ tân; Nhà tham vấn tâm lý; Nhân viên chăm sóc trẻ em; Huấn luyện viên…

7. Trí thông minh Vận động (Bodily-Kinesthetic Intelligence – Body Smart)

  • Đặc điểm: Đây là khả năng điều khiển, sử dụng đồ vật và kết hợp nhiều kỹ thuật vận động khác nhau của cơ thể. Khi một cầu thủ bóng đá thể hiện một cú sút bóng ngoạn mục hay một diễn viên múa biểu diễn một cách nhẹ nhàng động tác nhào lộn, thì có thể nói rằng họ sở hữu loại trí thông minh này. Họ có thể không có khả năng xác định được tính chất vật lý, toán học trong những hành động của mình, nhưng sự điều phối mang tính bẩm sinh giữa não bộ và cơ thể của họ đã thay thế các khả năng trên.
  • Có thế mạnh về: Các hoạt động thể chất; Nhảy múa; Biểu diễn; Sử dụng dụng cụ; Chơi thể thao.
  • Học tập tốt nhất qua việc thực hành, di chuyển, ghi nhớ kiến thức thông qua các chuyển động của cơ thể.
  • Một số nghề nghiệp điển hình sử dụng trí thông minh này: Vận động viên; Diễn viên múa; Thợ cơ khí; Diễn viên; Thợ thủ công; Thợ mộc; Thợ xây dựng; Lính cứu hỏa; Nhà trị liệu vận động; Cảnh sát biệt động; Y tá – Điều dưỡng,…

8. Trí thông minh Không gian (Spatial Intelligence – Picture Smart)

  • Đặc điểm: Đây là khả năng suy nghĩ trong không gian ba chiều, bao gồm khả năng tưởng tượng hình ảnh, khả năng lập luận trong không gian, điều khiển hình ảnh, các kỹ thuật đồ họa, nghệ thuật, và trí tưởng tượng phong phú.
  • Có thế mạnh về: Đọc; Nhớ bản đồ, biểu đồ; Vẽ; Tưởng tượng; Thiết kế, Tư duy hình ảnh.
  • Học tập tốt nhất qua các hình ảnh và màu sắc, vẽ, hình dung, tưởng tượng.
  • Một số nghề nghiệp điển hình sử dụng trí thông minh này: Họa sĩ; Kiến trúc sư; Nhà thiết kế đồ họa; Kỹ sư; Nhà thiết kế thời trang; Nhà thiết kế nội thất; Nhiếp ảnh gia; Phi công; Thợ điêu khắc; Nhà lên kế hoạch chiến lược; Nhân viên địa trắc; Lái xe tải; Nhà thiết kế đô thị…

9. Trí thông minh Triết học (Existential Intelligence – Spirit Smart)

  • Đặc điểm: Đây là loại trí thông minh không xuất hiện trong công trình ban đầu của Gardner mà mới được bổ sung gần đây. Trí thông minh này là khả năng nhạy cảm, nhận thức và trả lời các câu hỏi sâu sắc về sự tồn tại của con người, ví dụ như ý nghĩa của cuộc đời, vì sao chúng ta lại sinh ra, chết đi, cũng như cách mà con người đã phát triển cho tới ngày nay.
  • Một số nghề nghiệp điển hình sử dụng trí thông minh này: Mục sư/Linh mục; Huấn luyện viên Yoga; Hướng dẫn viên thiền; Nhà triết học; Nhà thuyết gia…

Tại sao mỗi người lại có trí thông minh khác nhau?

Tại sao mỗi người có trí thông minh khác nhau

Mỗi người trong chúng ta khác nhau ở khả năng hiểu các ý tưởng phức tạp, thích ứng hiệu quả với môi trường, học hỏi kinh nghiệm, tham gia vào các hình thức lý luận khác nhau, vượt qua các trở ngại.
Mặc dù những khác biệt riêng lẻ này có thể là đáng kể, nhưng chúng không bao giờ hoàn toàn nhất quán, hiệu suất trí tuệ của một người nhất định sẽ thay đổi vào những trường hợp khác nhau, trong các lĩnh vực khác nhau, được đánh giá bởi các tiêu chí khác nhau.

Trí thông minh là một vấn đề gây tranh cãi mà không có môn học nào trong Tâm lý học gây ra tranh cãi gay gắt hơn nó. Ngay từ đầu, nghiên cứu về cách thức và lý do tại sao mọi người lại khác nhau về trí tuệ đã trở thành ‘con mồi’ cho các chương trình nghị sự chính trị và xã hội, che khuất hoặc bóp méo ngay cả những phát hiện khoa học được thiết lập tốt nhất.

Do đó, các học giả nhất trí rằng để được coi là thông minh “các cá nhân phải có khả năng hiểu các ý tưởng phức tạp, thích ứng hiệu quả với môi trường, học hỏi kinh nghiệm, tham gia vào các hình thức lý luận khác nhau và vượt qua các trở ngại bằng cách suy nghĩ”.

Trí thông minh khác nhau giữa nam giới và nữa giới.

Trí thông minh giữa nam và nữa khác nhau

Dường như không có sự khác biệt đáng kể giữa trí thông minh của nam và nữ. Nhưng sự phân bố điểm IQ ở nam giới hơi khác so với nữ giới. Đàn ông có xu hướng được thể hiện nhiều hơn ở các cực của phân bố IQ. Đàn ông bị ảnh hưởng bởi chậm phát triển trí tuệ thường xuyên hơn phụ nữ, và họ cũng nhiều hơn phụ nữ ở mức độ thông minh.

Điểm số của phụ nữ được tập hợp chặt chẽ hơn xung quanh mức trung bình. Mặc dù không có sự khác biệt về hiệu suất kiểm tra IQ tổng thể giữa nam giới và phụ nữ, nhưng dường như có sự khác biệt trong một số khả năng chuyên biệt hơn.

Nam giới thực hiện tốt hơn trong các bài kiểm tra về khả năng không gian so với phụ nữ. Khả năng không gian là khả năng hình dung các mối quan hệ không gian và vận dụng tinh thần các đối tượng. Lý do cho sự khác biệt này là không rõ ràng.

Một số nhà tâm lý học suy đoán rằng khả năng không gian phát triển nhiều hơn ở nam giới bởi vì nam giới trong lịch sử là những thợ săn và yêu cầu khả năng không gian để theo dõi con mồi và tìm đường trở về sau những chuyến đi săn. Những người khác tin rằng sự khác biệt là kết quả của kỳ vọng khác nhau của cha mẹ về khả năng của con trai / con gái.

Nhiều nghiên cứu đã xem xét liệu sự khác biệt về giới tính có tồn tại trong khả năng toán học hay không, nhưng kết quả là không nhất quán. Năm 1990, các nhà nghiên cứu Mỹ đã thống kê kết quả của hơn 100 nghiên cứu về sự khác biệt giới tính trong toán học bằng cách sử dụng một kỹ thuật gọi là “phân tích siêu phân tích”. Họ không tìm thấy sự khác biệt đáng kể về điểm số trung bình của nam và nữ trong các bài kiểm tra toán học.

Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng điểm trung bình của học sinh nữ trong môn toán bằng hoặc cao hơn điểm trung bình của nam sinh. Các nghiên cứu khác đã phát hiện ra rằng con trai và con gái hoàn thành tốt như nhau trong các bài kiểm tra thành tích toán học ở trường tiểu học, nhưng trẻ em gái bắt đầu tụt lại phía sau các em trai trong những năm sau đó. Ví dụ, nam học sinh trung học phổ thông có điểm trung bình cao hơn khoảng 45 điểm đối với phần toán của bài thi SAT so với học sinh nữ.

Trong một nghiên cứu kiểm tra hiệu suất của hơn 100.000 thanh thiếu niên Mỹ trong các bài kiểm tra tinh thần khác nhau, người ta phát hiện ra rằng nữ giới thể hiện tốt hơn một chút so với nam giới trong các bài kiểm tra về khả năng đọc hiểu, hệ thống dây điện, tốc độ tri giác và một số nhiệm vụ trí nhớ.

Nam giới có xu hướng đạt kết quả tốt hơn một chút so với nữ giới trong các bài kiểm tra toán học, khoa học và nghiên cứu xã hội. Trong hầu hết các trường hợp, chênh lệch giới tính là tương đối nhỏ.

Những yếu tố ảnh hưởng đến trí thông minh.

Trí thông minh chịu tác động của cả yếu tố di truyền và môi trường. Nó là một đặc điểm phức tạp, khó nghiên cứu vì có nhiều cách đo lường trí thông minh khác nhau. Việc tìm mối liên hệ giữa gen di truyền và trí thông minh đang được tìm hiểu và ngày càng có nhiều phát hiện quan trọng.

Gen là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến trí thông minh

Nhiều nghiên cứu để tìm kiếm các gen ảnh hưởng đến trí thông minh đã được tiến hành. Các nghiên cứu chủ yếu tập trung tìm hiểu những điểm tương đồng và khác biệt về chỉ số IQ giữa các thành viên trong gia đình, đặc biệt là các gia đình có con nuôi hoặc có cặp song sinh. Kết quả từ các nghiên cứu này cho thấy yếu tố di truyền chiếm 50% trong sự hình thành trí thông minh.

Trong khi đó, các nghiên cứu khác tập trung tìm kiếm “gen thông minh”, chủ yếu là tìm các biến thể trên toàn bộ hệ gen của nhiều người (nghiên cứu tương quan toàn bộ nhiễm sắc thể – GWAS) để xác định xem liệu có bất kỳ khu vực cụ thể nào của bộ gen có liên quan đến chỉ số IQ không.

Tuy nhiên, kết quả cho thấy không tìm được vùng gen nào đặc biệt quyết định trí thông minh. Theo đó, các nhà nghiên cứu đưa ra giả định có khả năng mỗi gen chỉ đóng một phần nhỏ và phải nhiều gen hợp lại mới tạo ra kiểu hình.

Ngoài yếu tố di truyền, trí thông minh còn chịu tác động mạnh mẽ của môi trường sống. Điều này bao gồm: Môi trường sống tại gia đình, cách nuôi dạy con cái từ lúc còn nhỏ, môi trường giáo dục và khả năng tiếp cận nguồn học tập, dinh dưỡng và một số yếu tố khác được liệt kê:

  1. Gen di truyền: Các nghiên cứu về sinh đôi cho thấy, hai đứa trẻ song sinh cùng trứng sẽ có chỉ số IQ gần giống nhau hơn so với các cặp song sinh khác trứng. Anh chị em ruột sống cùng nhà với nhau có chỉ số IQ tương đồng hơn so với anh chị em được nhận nuôi sống chung trong một gia đình. Ngoài các đặc điểm di truyền, những yếu tố sinh học khác như tuổi tác của mẹ, việc tiếp xúc với chất độc hại trước khi sinh và suy dinh dưỡng trước khi sinh cũng có thể ảnh hưởng đến trí thông minh của trẻ.
  2. Gốc tự do: Có lẽ bạn sẽ không biết, trí nhớ chính là nền tảng của sự phát triển trí tuệ của con người. Nhưng sau 25 tuổi trở đi, các tế bào thần kinh sẽ bắt đầu sự thoái hóa và mỗi ngày sẽ có khoảng 3000 tế bào bị biến mất, điều này sẽ ảnh hưởng đến trí nhớ và các chức năng khác của não.
    Nhằm lí giải được vấn đề này, sau một thời gian nghiên cứu các nhà khoa học Mỹ đã phát hiện ra nguyên nhân chính là gốc tự do. Đây là sản phẩm của quá trình chuyển hóa trong cơ thể. Chúng sẽ được sản sinh ngày càng nhiều dưới tác động của stress, mất ngủ, thiếu vận động, khói bụi…
    Não luôn là cơ quan bị gốc tự do tấn công mạnh mẽ nhất, bởi đây là bộ phận chứa hơn 60% thành phần chất béo chưa bão hòa. Tuy não chỉ chiếm trọng lượng là 2% nhưng năng lượng mà nó tiêu thụ sẽ là 20-25% trong toàn bộ cơ thể. Do đó quá trình chuyển hóa ở não luôn được diễn ra nhiều, từ đó sản sinh ra rất nhiều gốc tự do.
    Gốc tự do luôn làm xơ hóa các bao myelin và đầu sợi trục tế bào thần kinh, nên sẽ làm tổn thương đến các tế bào thần kinh, từ đó khiến liên kết của các tế bào bị thoái hóa và chết đi. Chính sự thiếu hụt này sẽ dẫn đến quá trình truyền dẫn thông tin bị gián đoạn, trí nhớ suy giảm, xử lý công việc không hiệu quả, tư duy chậm chạp…
  3. Môi trường: Những cặp song sinh cùng trứng được nuôi trong môi trường khác nhau có chỉ số IQ không giống nhau bằng những cặp song sinh cùng trứng được nuôi trong cùng một môi trường. Việc được đi học cũng có ảnh hưởng đến điểm số IQ của trẻ. Trẻ được bú sữa mẹ từ 12 tháng trở lên có chỉ số IQ cao hơn so với trẻ chỉ được bú sữa mẹ dưới 12 tháng hoặc không được bú sữa mẹ. Nghiên cứu còn phát hiện, con đầu lòng thường có chỉ số IQ cao hơn con thứ. Theo các chuyên gia, điều này là do con đầu lòng nhận được nhiều sự quan tâm của cha mẹ hơn.
  4. Sữa mẹ: Sữa mẹ chứa nhiều hoạt chất có thể thúc đẩy phát triển não bộ của trẻ em, đặc biệt là axit amin đặc biệt được gọi là taurine. Taurine không chỉ giúp tăng số lượng các tế bào não, thúc đẩy sự phân hóa tế bào thần kinh và trưởng thành mà còn giúp nút dây thần kinh hình thành.
    Lượng taurine giúp thúc đẩy phát triển trí tuệ của trẻ em ở sữa mẹ cao hơn gấp 10 lần sữa công thức bình thường. Theo khảo sát, trẻ em bú sữa mẹ làm bài thi IQ nhanh hơn trẻ em khác từ 3-10 phút. Chuyên gia dinh dưỡng của Đại học Cambridge cũng cho hơn 30 trẻ em 7-8 tuổi làm bài kiểm tra IQ, và kết quả so sánh cho thấy rằng trẻ em bú sữa mẹ thường có chỉ số IQ cao hơn so với trẻ ăn sữa công thức 10 điểm.
  5. Chế độ dinh dưỡng: Lượng taurine giúp thúc đẩy phát triển trí tuệ của trẻ em ở sữa mẹ cao hơn gấp 10 lần sữa công thức bình thường. Theo khảo sát, trẻ em bú sữa mẹ làm bài thi IQ nhanh hơn trẻ em khác từ 3-10 phút. Chuyên gia dinh dưỡng của Đại học Cambridge cũng cho hơn 30 trẻ em 7-8 tuổi làm bài kiểm tra IQ, và kết quả so sánh cho thấy rằng trẻ em bú sữa mẹ thường có chỉ số IQ cao hơn so với trẻ ăn sữa công thức 10 điểm.
  6. Thể trạng cơ thể: Trẻ em cân nặng hơn 20% trẻ em bình thường thì tầm nhìn, thính giác, khả năng tiếp thu kiến ​​thức đều sẽ ở mức thấp hơn. Điều này là do trẻ béo phì bị quá nhiều chất béo vào não, các sợi thần kinh sẽ bị cản trở sự phát triển.
    Ngoài ra, có rất nhiều trẻ em bị suy dinh dưỡng, cũng không thuận lợi cho sự phát triển của não bộ. Những trẻ em này, ngoài một phần nhỏ do các yếu tố bệnh, thì thường bị còi cọc chủ yếu là do biếng ăn, khảnh ăn, chán ăn. Hầu hết các gia đình có một con hiện nay thường mắc hiện tượng này.
    Yếu tố sức khỏe mạnh hay yếu cũng là nhân tố ảnh hưởng đến trí thông minh của mỗi người. Các nhà khoa học ở Mỹ đã phân tích và kết luận ra rằng, việc mắc các căn bệnh truyền nhiễm sẽ ảnh hưởng đến sức mạnh của bộ não. Nếu mắc phải bệnh là phân tán số năng lượng thì sẽ dẫn đến trí thông minh bị tiêu cực.

Xem thêm: Các loại trí thông minh: 19 cách phát triển trí thông minh

Bình Luận